Căn cứ Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang;Căn cứ Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;Căn cứ Nghị quyết số 91/2017/NQ-HĐND ngày 13/12/2017 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số nội dung tại Nghị quyết số 222/2015/NQ-HĐND ngày 12/12/2015 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;Căn cứ Quyết định số 292/2016/QĐ-UBND ngày 01/02/2016 của UBND tỉnh Quảng Ninh về việc ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2020;Căn cứ các quy định nêu trên Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng (theo Nghị Quyết số 91/2017/NQ-HĐND), gồm:a) Trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ, người còn lại thuộc một trong những trường hợp sau:a1) Đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng tại cộng đồng;a2) Bị mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú;a3) Thuộc hộ nghèo;a4) Thuộc hộ cận nghèo;a5) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;a6) Người mắc bệnh hiểm nghèo (theo danh mục bệnh hiểm nghèo ban hành kèm theo nghị quyết này) được cơ sở y tế có thẩm quyền xác nhận;a7) Câm điếc;a8) Đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội;a9) Mất tích theo quy định của pháp luật;a10) Đang trong thời gian chấp hành án phạt tù giam hoặc trong thời gian chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc;a11) Đang trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở cai nghiện;b) Trẻ em không có cha hoặc mẹ, người còn lại thuộc một trong những trường hợp quy định tại mục a, điểm 3.2 Khoản 3, Điều 1 c) Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục a, điểm 3.2 Khoản 3 Điều 1d) Trẻ em có cha hoặc mẹ mất tích từ 24 tháng trở lên nhưng chưa có quyết định công nhận mất tích của Tòa án, có xác nhận của Hội đồng xét duyệt bảo trợ xã hội cấp xã và thẩm định của phòng Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trẻ thường trú và người còn lại thuộc một trong các trường hợp quy định tại mục a, điểm 3.2 Khoản 3 Điều 1đ) Trẻ em còn cha và mẹ nhưng cả cha và mẹ thuộc những trường hợp quy định tại mục a, điểm 3.2 Khoản 3 Điều 1 (trừ trường hợp quy định tại tiết a3,a4).”Theo quy định nêu trên thì 02 cháu ngoại của ông, bà được hưởng trợ cấp hàng tháng cho trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng, cụ thể mức hỗ trợ như sau:1. 01 cháu 02 tuổi (không có nguồn nuôi dưỡng dưới 48 tháng tuổi); được hưởng mức trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương sơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang. Số tiềnlà: 1.043.000đồng/tháng 2. 01 cháu 05 tuổi (trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng từ đủ 48 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi); được hưởng mức trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương sơ sở quy định tại Nghị định số 38/2019/NĐ-CP ngày 09/5/2019 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, lực lượng vũ trang. Số tiềnlà: 745.000đồng/tháng.Để làm thủ tục hưởng trợ cấp cho trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng nêu trên, đề nghị ông, bà đến UBND xã nơi gia đình trẻ sinh sống để được UBND xã hướng dẫn gia đình làm thủ tục theo đúng quy định. |