Căn cứ Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010; Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật; Quyết định số 236/2017/QĐ-UBND, ngày 19/01/2017 của UBND tỉnh Quảng Ninh “V/v Quy định mức trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, mức chi thù lao cho người trực tiếp chi trả chế độ và mức cho công tác quản lý thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.1. Theo khoản 6 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP quy định:- Trẻ em khuyết tật, người khuyết tật thuộc diện hưởng trợ cấp xã hội theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.2. Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 28/2012/NĐ-CP. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng như sau:1. Hệ số tính mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật sống tại hộ gia đình được quy định như sau:a) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;b) Hệ số hai phẩy năm (2,5) đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là người cao tuổi, người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em;c) Hệ số một phẩy năm (1,5) đối với người khuyết tật nặng;d) Hệ số hai (2,0) đối với người khuyết tật nặng là người cao tuổi, người khuyết tật nặng là trẻ em.Căn cứ các quy định nêu trên con trai ông được hưởng trợ cấp xã hộ hằng tháng cho người khuyết tật từ 16 tuổi đến dưới 60 tuổi, hệ số 1,5 (mức hỗ trợ là 525.000đ/tháng). Ngoài ra, con trai ông được cấp thẻ BHYT miễn phí cho đối tượng BTXH và các chế độ ưu đãi khác cho người khuyết tật theo quy định Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12 ngày 17/6/2010. |